Điểm tin văn bản pháp luật tháng 4/2022
1. Công đoàn cơ sở được sử dụng 75% số thu kinh phí công đoàn
Đây là nội dung của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam số 4290/QĐ-TLĐ ngày 01/3/2022. Theo đó, công đoàn cơ sở được sử dụng 75% số thu kinh phí công đoàn, 60% số thu đoàn phí công đoàn theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định. So với quy định trước đây, Công đoàn cơ sở chỉ được trích lại 71% tổng số thu kinh phí công đoàn.
Quyết định mới này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/3/2022.
2. Tăng thời gian làm thêm giờ của người lao động lên tối đa 60 giờ/tháng
Đây là nội dung tại Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 ngày 23/3/2022 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, quy định về số giờ làm thêm trong 01 năm, trong 01 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.
Theo bộ Luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ 01/01/2021 đã khống chế khung giờ làm thêm 200 giờ mỗi năm, và số giờ tối đa trong mỗi tháng là 40 giờ. Tuy nhiên, căn cứ vào nhu cầu thực tế, các thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã nhất trí thông qua Nghị Quyết mới quy định nếu người sử dụng lao động có nhu cầu được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 1 năm, và trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ 1 tháng.
Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/4/2022. Quy định về số giờ làm thêm trong 01 năm tại Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
3. Điều kiện để người lao động được hỗ trợ tiền thuê nhà
Ngày 28/3/2022, Thủ tướng có Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động.
Theo đó, người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm khi có đủ các điều kiện sau sẽ được hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng (hỗ trợ tối đa 3 tháng), bao gồm:
- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 1/2/2022 đến ngày 30/6/2022.
- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 1/4/2022.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Quyết định 08/2022/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
4. Giảm 2.000 đồng thuế bảo vệ môi trường trên mỗi lít xăng
Theo Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn của UBTVQH ban hành, mỗi lít xăng được giảm 2.000 đồng thuế bảo vệ môi trường từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 31/12/2022.Cụ thể, giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng (trừ etanol), dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn và giảm 70% mức thuế bảo vệ môi trường đối với dầu hỏa từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/4/2022.
5. Khuyến nghị Doanh nghiệp chế xuất tuân theo các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan.
Ngày 07/12/2021, Tổng cục Hải quan – Cục hải quan thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 11984/HQHP-GSQL gửi Chi cục Hải quan Khu Chế xuất & Khu Công nghiệp Hải Phòng chỉ đạo về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan áp dụng với doanh nghiệp chế xuất.
Theo đó, đối với Doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28a – Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 10 Điều 1 – Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ, cụ thể:
a) Có hàng rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài; có cổng/cửa ra, vào đảm bảo việc đưa hàng hóa ra, vào doanh nghiệp chế xuất chỉ qua cổng/cửa.
b) Có hệ thống camera quan sát được các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ); dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp và được lưu giữ tại doanh nghiệp chế xuất tối thiểu 12 tháng.
c) Có phần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất để báo cáo quyết toán nhập- xuất- tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật về hải quan.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra thực tế, Chi cục thực hiện đối chiếu với các quy định nêu trên để hướng dẫn, trả lời các doanh nghiệp thực hiện hoàn thiện các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo đúng quy định.