Điểm tin văn bản pháp luật tháng 9 2022
1) Lưu trú trong Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế theo quy định của Nghị định 35
Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 quy định về quản lý Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế đã được thông tin một số điểm mới tới Quý vị trong số Newsletter trước. Trong đó, quy định về việc lưu trú trong Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế là vấn đề được nhiều Doanh nghiệp quan tâm nhất, chúng tôi xin được làm rõ hơn về quy định này như sau:
“Điều 25 – Tạm trú, lưu trú trong Khu Công nghiệp
1. Trong khu công nghiệp không có nơi thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Chuyên gia, người lao động được phép tạm trú, lưu trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
3. Cơ sở lưu trú được xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp; bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.”
Như vậy, Người lao động (bao gồm cả người Việt Nam và chuyên gia nước ngoài) được phép tạm trú, lưu trú trong Khu Công nghiệp tại khu vực được quy hoạch là phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp. Khác với định nghĩa về “thường trú”, việc “lưu trú” có nghĩa là việc công dân được ở tại một địa điểm trong thời gian ít hơn 30 ngày. Theo dõi bảng dưới đây để hiểu rõ thông tin hơn:
NĐ 35 (NĐ mới) | NĐ 82 (NĐ cũ) | |
Đối tượng được lưu trú | - Chuyên gia, người lao động (Việt Nam và nước ngoài) | - Chỉ chuyên gia, người nước ngoài làm việc/ đầu tư tại Khu Kinh tế |
Thời gian | - Lưu trú (dưới 30 ngày) - Tạm trú | - Thường trú (ổn định, không giới hạn thời gian) - Tạm trú |
Khu vực lưu trú | - Phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp | - Không quy định |
Hiện tại, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể vấn đề này, thông tin trên đây dành cho mục đích tham khảo dựa trên các hiểu biết và phân tích của chúng tôi. Để biết thêm thông tin về quy định này, vui lòng tham khảo chi tiết tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP.
2) Điểm mới về hoàn thuế Giá trị gia tăng (GTGT) với dự án đầu tư
Chính phủ đã ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP vào 29/07/2022.
Theo đó, Nghị định đã bổ sung quy định về:
- Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
- Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất điện của Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam;
- Phương pháp tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư;
- Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;....
Tham khảo nội dung đầy đủ tại Nghị định để biết thêm thông tin chi tiết, văn bản này sẽ có hiệu lực từ ngày 12/9/2022.
3) Giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu từ 11/7/2022
Tổng cục Thuế có Công điện 12/CĐ-TCT ngày 08/7/2022 thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15 .
Cụ thể, mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ, nhờn từ ngày 11/7/2022 đến hết ngày 31/12/2022 như sau:
- Xăng (trừ etanol) còn 1.000 đồng/lít;
- Nhiên liệu bay còn 1.000 đồng/lít;
- Dầu diesel còn 500 đồng/lít;
- Dầu hỏa vẫn giữ 300 đồng/lít;
- Dầu mazut còn 300 đồng/lít;
- Dầu nhờn còn 300 đồng/lít;
- Mỡ nhờn còn 300 đồng/kg.
4) Giảm 10% thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi với xăng
Đây là nội dung tại Nghị định 51/2022/NĐ-CP sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế kèm theo Nghị định 57/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành.
Theo đó, điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xăng động cơ, không pha chì (thuộc mã HS từ 2710.12.21 đến 2710.12.29) từ 20% xuống 10%. (Hiện hành, Nghị định 57/2020/NĐ-CP quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi với mặt hàng này là 20%).
Nghị định 51/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/8/2022.
5) Việt Nam sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ
Tại Kỳ họp Quốc hội thứ 3 – khóa XV tháng 6 vừa qua, Quốc hội đã thông qua một số luật mới trong đó có Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022. Các sửa đổi đưa ra những thay đổi đối với các lĩnh vực như sở hữu công nghiệp, bản quyền và việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Những thay đổi nhằm mục đích đưa luật gần hơn với các thông lệ quốc tế.
Các sửa đổi của luật phản ánh cam kết của Việt Nam trong việc gia nhập một số hiệp định quốc tế trong những năm gần đây. Cụ thể, các sửa đổi giải quyết các yêu cầu được quy định trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) và Hiệp định Thương mại Tự do Liên minh Châu Âu-Việt Nam (EVFTA).
Các sửa đổi, thay đổi hàng chục điều trong luật, sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2023. Luật có hiệu lực lần đầu tiên vào năm 2005 và trước đó đã được các nhà làm luật Việt Nam sửa đổi vào năm 2009 và 2019.