Cập nhật Văn bản Pháp luật - Tháng 11 năm 2021

09 Tháng 11 2021 BY deepc

 

Thời gian vừa qua, một số văn bản pháp luật và chính sách đã có hiệu lực thi hành, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ, khắc phục khó khăn do Covid-19, đã tác động đến nhiều đối tượng trong xã hội. Chúng tôi muốn tổng hợp thông tin một số nội dung nổi bật như sau:

1) Hướng dẫn thực hiện của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng về Thông tư quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19

2) Chính sách hỗ trợ Người lao động, Doanh nghiệp khó khăn do Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP

3) Chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ Bào hiểm thất nghiệp

4) Thông qua gói miễn, giảm thuế Thu nhập Doanh nghiệp, Thu nhập Cá nhân, Giá trị Gia tăng cho nhiều đối tượng

Ngày 12/08/2021, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng đã ban hành công văn số 3542/BQL-LĐ về thông tin, hướng dẫn thực hiện Thông tư số 47/2021/TT-BTC ngày 24 tháng 06 năm 2021 quy định về mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Theo đó, Sở Tài chính là kênh thông tin, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan về việc thực hiện Thông tư 47, hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:
- Kể từ 01/07/2021 đến hết ngày 31/12/2021, mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đôi tượng chịu ảnh hưởng bởi Covid thực hiện theo quy định tại điều 1 – Thông tư 47. Một số loại phí mà doanh nghiệp quan tâm như: Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng; Phí thẩm định thiết kế cơ sở; Phí thẩm định thiết kế kỹ thuật; lệ phí sở hữu công nghiệp; etc.
- Kể từ ngày 01/01/2022 trở đi, mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại Điều 1 – Thông tư 47 thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc và các Thông tư sửa đổi, bổ sung, hoặc thay thế (nếu có).
- Ngoài các mức thu các khoản phí, lệ phí được quy định tại Điều 1- Thông tư 47, các nội dung về: phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, tổ chức thu phí, lệ phí; các trường hợp miễn không phải nộp phí, lệ phí và các nội dung liên quan khác không quy định tại Thông tư số 47 được thực hiện theo quy định tại các thông tư, văn bản quy định gốc.

Đứng trước những khó khăn do dịch bệnh Covid-19 gây ra, ngày 01/07/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Sau đó, ngày 07/07/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định trình tự, thủ tục thực hiện, kèm các biểu mẫu chi tiết liên quan đến chính sách hỗ trợ của Nghị Quyết 68.
Một số nội dung đáng chú ý của Nghị quyết như sau:


(1) Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

NSDLĐ thuộc đối tượng áp dụng chính sách này được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ 01/07/2021 đến 30/06/2022.
NSDLĐ hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho NLĐ phòng chống đại dịch COVID-19.


(2) Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

(Nội dung này đã được điều chỉnh theo Nghị Quyết 126/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 08/10/2021 về việc sửa đổi Nghị quyết 68)
NSDLĐ thuộc đối tượng áp dụng chính sách này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong 06 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.


(3) Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho NLĐ

NSDLĐ được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo quy định của Nghị Quyết 68 được hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/NLĐ/tháng.
Thời gian hỗ trợ: tối đa 06 tháng. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.


(4) Chính sách hỗ trợ NLĐ tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

(Nội dung này được điều chỉnh theo Nghị Quyết 126/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 08/10/2021 sửa đổi Nghị quyết 68/NQ-CP)
NLĐ phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng được hỗ trợ một lần 1.855.000 đồng/người; từ 01 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.


(5) Chính sách hỗ trợ NLĐ ngừng việc

(Nội dung này được điều chỉnh theo Nghị Quyết 126/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 08/10/2021 sửa đổi Nghị quyết 68/NQ-CP)
NLĐ được hưởng chính sách này theo Nghị Quyết 68 được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người.


(6) Chính sách hỗ trợ NLĐ chấm dứt Hợp đồng lao động

(Nội dung này được điều chỉnh theo Nghị Quyết 126/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 08/10/2021 sửa đổi Nghị quyết 68/NQ-CP)
NLĐ thuộc đối tượng hưởng chính sách này sẽ được nhận mức hỗ trợ một lần là 3.710.000 đồng/người.
Ngoài ra, các đối tượng được áp dụng trợ cấp Covid theo Nghị quyết này còn có trẻ em, phụ nữ mang thai, chế độ dành cho người khu cách ly, nghệ sĩ…Chi tiết tham khảo các quy định tại Nghị quyết 68/NQ-CP và Nghị quyết 126.

Bên cạnh Nghị Quyết 68/NQ-CP, ngày 24/9/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị Quyết số 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ NLĐ và NSDLĐ bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ BHTN. Ngay sau đó, ngày 01/10/2021, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg quy định cụ thể trình tự, thủ tục thực hiện, kèm các biểu mẫu liên quan đến chính sách hỗ trợ này. Nhiều đối tượng được giúp đỡ kịp thời đảm bảo cuộc sống cơ bản và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính phủ thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ và NSDLĐ bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 từ Quỹ BHTN như sau:


(1) Hỗ trợ bằng tiền cho NLĐ bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ BHTN

NLĐ sẽ được hỗ trợ một khoản tiền nhất định căn cứ vào thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể mức hỗ trợ được thể hiện trong bảng sau:
STT Thời gian tham gia đóng BHTN
chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ Mức hỗ trợ (đồng/người)
1. Dưới 12 tháng 1.800.000
2. Từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng 2.100.000
3. Từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng 2.400.000
4. Từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng 2.650.000
5. Từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng 2.900.000
6. Từ đủ 132 tháng trở lên 3.300.000

(2) Giảm mức đóng vào Quỹ BHTN cho NSDLĐ bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19

NSDLĐ được giảm mức đóng vào Quỹ BHTN từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHTN. Thời gian thực hiện giảm mức đóng là 12 tháng, kể từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/9/2022.
Nghị quyết 116/NQ-CP và Quyết định 28/2021/QĐ-TTg cho thấy sự quan tâm kịp thời của Nhà nước nhằm chung tay khắc phục hậu quả và khó khăn do dịch bệnh Covid-19 gây ra. Qua đây thấy được lợi ích từ việc tham gia BHXH, BHTN đối với NLĐ, các doanh nghiệp, tổ chức giúp doanh nghiệp chia sẻ rủi ro hiệu quả hướng tới mục tiêu cân bằng và ổn định lâu dài.
[Mô tả quy định của Nghị Quyết 116 theo Inforgraphic]

Ngày 19/10/2021, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19, thông tin chi tiết như sau:


Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế TNDN có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019.
Về miễn thuế thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
Miễn thuế TNCN, thuế GTGT và các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021 đối với hộ, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch COVID-19 trong năm 2021 do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.


Về giảm thuế GTGT
Giảm thuế GTGT kể từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với các hàng hóa, dịch vụ (tham khảo Nghị quyết 406 để biết thông tin chi tiết).
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế, mức giảm thuế GTGT được áp dụng như sau:
- Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng;
- Doanh nghiệp, tố chức tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu sản xuât, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức tỷ lệ % đề tính thuế GTGT.
Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tồ chức (bao gôm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020.

KẾT NỐI VỚI DEEP C